Thùng nhựa chuyên đựng thủy hải sản

Share on FacebookShare on Google+Tweet about this on TwitterShare on LinkedIn
Cập nhật: 3/31/2020 - Số lượt đọc: 12271

TIỀM NĂNG VÀ ƯU THẾ
Việt nam là đất nước nằm trong bán đảo Trung Ấn, được thiên nhiên phú cho nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành thủy sản. Với bờ biển dài hơn 3200km trải dài suốt 13 vĩ độ Bắc Nam tạo nên sự khác nhau rõ rệt về các vùng khí hậu, thời tiết, chế độ thủy học,... Ven bờ có nhiều đảo, vùng vịnh và hàng vạn hecta đầm phá, ao hồ sông ngòi nội địa, thêm vào đó lại có ưu thế về vị trí nằm ở nơi giao lưu của các ngư trường chính. Đây là khu vực được đánh giá là có trữ lượng hải sản lớn, phong phú về chủng loại và nhiều đặc sản quý.

Việt Nam có thế mạnh về khai thác và nuôi trồng thủy sản trên cả 3 vùng nước mặn, ngọt và lợ. Khu vực đặc quyền kinh tế biển khoảng 1 triệu km2 thuộc 4 khu vực được phân chia rõ ràng về mặt thủy văn đó là: Vịnh Bắc Bộ ở phía Bắc, khu vực biển miền Trung, khu vực biển Đông Nam và vùng vịnh Tây Nam. Hàng năm có thể khai thác 1,2 - 1,4 triệu tấn hải sản, có độ sâu cho phép khai thác ở nhiều tầng nước khác nhau. Ở vùng vịnh Bắc Bộ và Tây Nam Bộ có độ sâu phân bố giống nhau với 50% diện tích sâu dưới 50m nước và độ sâu lớn nhất không quá 100m. Biển Đông Nam Bộ có độ sâu từ 30-60m chiếm tới 3/4 diện tích, độ sâu tối đa ở khu vực này là 300m. Biển miền Trung có độ sâu lớn nhất, mực nước 30-50m, 100m chỉ cách bờ biển có 3-10 hải lý, độ sâu từ 200-500m chỉ cách bờ 20-40 hải lý, vùng sâu nhất đạt tới 4000 - 5000m.
Nhờ có những nét đặc trưng như vậy mà nghề thuỷ sản Việt Nam gồm cả đánh bắt và nuôi trồng đã tồn tại và phát triển từ lâu đời, đến nay đã trải qua nhiều thăng trầm. Một trong những bước quan trọng đánh dấu quá trình chuyển biến nhằm đạt được hiệu quả kinh tế ngày càng cao góp phần thúc đẩy sự tiến bộ chung trên phương diện kinh tế cả nước của ngành thuỷ sản. 
Đó là từ năm 1981 đến nay ngành thuỷ sản luôn hoàn thành kế hoạch nhà nước giao. Sản lượng năm 1998 gấp 4 lần sản lượng năm 1988, nộp ngân sách 723457 triệu đồng, cho đến nay nghành thuỷ sản đã phát triển mạnh mẽ, có khả năng cạnh tranh với nhiều nước đứng đầu về xuất khẩu thuỷ sản,năm 2002kim ngạch xuất khẩu đạt 2 tỉ USD, Việt nam được xếp vào top những nước xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới. Nuôi trồng thuỷ sản đã phát triển mạnh và đạt kết quả khá cao, hình thành nên phong trào nuôi trồng rộng rãi trong nhân dân, phù hợp với yêu cầu của thị trường và điều kiện nuôi. Đa số các hộ nuôi đêù có lãi, tạo được việc làm cho người lao động. Diện tích nuôi quảng canh cải tiến và thâm canh đang được mở rộng, hàng chục ngàn hecta đất ven biển dùng để trồng hoa màu không đạt hiệu quả cao đều được người dân tự nguyện chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản. 
Việc nuôi trồng không chỉ hạn chế trong 1 số giống, ngoài việc nuôi tôm phát triển, các nghề nuôi thuỷ đặc sản như các loại cá có giá trị xuất khẩu cao ví dụ như cá Ba sa, Bống tượng, tôm hùm, ba ba. Biện pháp nuôi trong lồng ngày càng phổ biến. Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản nay khoảng 600.000 hecta trong đó 260000 ha là các ao hồ nước lợ được sử dụng cho việc nuôi tôm, 340000 hecta còn lại bao gồm các vùng nước ngọt khác nhau đang được sử dụng cho nhiều hình thức nuôi cá, trong tương lai còn có thể mở rộng rất nhiều ...
Bàn về vấn đề khai thác hải sản, có thể thấy rằng việc khai thác của nước ta còn có nhiều hạn chế, chưa xứng đáng với tiềm năng thuỷ sản dồi dào mà thiên nhiên ban tặng. Tuy nhiên ngành thuỷ sản cũng đã có được những thành tựu đáng kể. Toàn ngành đã có 93500 tàu thuyền gồm tàu thuyền lắp máy: 62000 chiếc với tổng công suất 1.250.000 mã lực và 2700 chiếc đóng mới trong năm 1994, tàu đánh bắt xa bờ 100 chiếc với tổng công suất 50000 mã lực, 31500 tàu đánh bắt thủ công. Từ năm 1994 đến nay đội ngũ tàu thuyền đánh bắt đã có những điều chỉnh và cải biến rõ rệt, chủ yếu tập trung đẩy mạnh phát triển đội tàu có khả năng đánh bắt xa bờ, hạn chế việc đóng tàu có công suất nhỏ nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản ven biển, tổ chức lại hệ thống khai thác hải sản trong cả nước. Đánh bắt xa bờ là xu thế phát triển của thuỷ sản để tăng nhanh sản lượng, đây cũng là chiến lược của ngành nhằm nâng cao khả năng tận dụng triệt để ưu thế về chủng loại .....

Đặc điểm nguồn lợi hải sản Việt Nam

Biển Việt Nam có trên 2.000 loài cá, trong đó khoảng 130 loài cá có giá trị kinh tế. Theo những đánh giá mới nhất, trữ lượng cá biển trong toàn vùng biển là 4,2 triệu tấn, trong đó sản lượng cho phép khai thác là 1,7 triệu tấn/năm, bao gồm 850 nghìn cá đáy, 700 nghìn tấn cá nổi nhỏ, 120 nghìn tấn cá nổi đại dương.
Bên cạnh cá biển còn nhiều nguồn lợi tự nhiên như trên 1.600 loài giáp xác, sản lượng cho phép khai thác 50 - 60 nghìn tấn/năm, có giá trị cao là tôm biển, tôm hùm và tôm mũ ni, cua, ghẹ; khoảng 2.500 loài động vật thân mềm, trong đó có ý nghĩa kinh tế cao nhất là mực và bạch tuộc (cho phép khai thác 60 - 70 nghìn tấn/năm); hằng năm có thể khai thác từ 45 - 50 nghìn tấn rong biển có giá trị kinh tế như rong câu, rong mơ v.v... 
Bên cạnh đó, còn rất nhiều loài đặc sản quí như bào ngư, đồi mồi, chim biển và có thể khai thác vây cá, bóng cá, ngọc trai, v.v... Bị chi phối bởi đặc thù của vùng biển nhiệt đới, nguồn lợi thuỷ sản nước ta có thành phần loài đa dạng, kích thước cá thể nhỏ, tốc độ tái tạo nguồn lợi cao. Chế độ gió mùa tạo nên sự thay đổi căn bản điều kiện hải dương học, làm cho sự phân bố của cá cũng thay đổi rõ ràng, sống phân tán với quy mô đàn nhỏ. Tỷ lệ đàn cá nhỏ có kích thước dưới 5 x 20m chiếm tới 82% số đàn cá, các đàn vừa (10 x 20m) chiếm 15%, các đàn lớn (20 x 50m trở lên) chỉ chiếm 0,7% và các đàn rất lớn (20 x 500m) chỉ chiếm 0,1% tổng số đàn cá. Số đàn cá mang đặc điểm sinh thái vùng gần bờ chiếm 68%, các đàn mang tính đại dương chỉ chiếm 32%. Phân bố trữ lượng và khả năng khai thác cá đáy tập trung chủ yếu ở vùng biển có độ sâu dưới 50m (56,2%), tiếp đó là vùng sâu từ 51 - 100m (23,4%). Theo số liệu thống kê, khả năng cho phép khai thác cá biển Việt Nam bao gồm cả cá nổi và cá đáy ở khu vực gần bờ có thể duy trì ở mức 600.000 tấn. Nếu kể cả các hải sản khác, sản lượng cho phép khai thác ổn định ở mức 700.000 tấn/năm, thấp hơn so với sản lượng đã khai thác ở khu vực này hằng năm trong một số năm qua. Trong khi đó, nguồn lợi vùng xa bờ còn lớn, chưa khai thác hết.Theo vùng và theo độ sâu, nguồn lợi cá cũng khác nhau. Vùng biển Đông Nam Bộ cho khả năng khai thác hải sản xa bờ lớn nhất, chiếm 49,7% khả năng khai thác cả nước, tiếp đó là Vịnh Bắc Bộ (16,0%), biển miền Trung (14,3%), Tây Nam Bộ (11,9%), các gò nổi (0,15%), cá nổi đại dương (7,1%), (xem Bảng 1, 2, 3, 4), hơn nữa bờ biển nước ta còn có hệ sinh thái nhiệt đới đa dạng, giàu tài nguyên thiên nhiên như hệ sinh thái rừng ngập mặn, rạn san hô, cỏ biển, các vùng cửa sông châu thổ. Có thể nói đây là những ưu thế to lớn để phát triển nghề cá không thua kém bất kì 1 quốc gia nào trên thế giới ...

Về ngư cụ đánh bắt: Các loại lưới kéo chiếm tỷ lệ lớn nhất (khoảng 31%), sau đến loại lưới rê trôi (21%), lưới vây là 8% và số còn lại là sử dụng các loại ngư cụ khác.

Số lượng thuỷ sản khai thác: Cá biển chiếm khoảng 65% tổng số sản phẩm cá của Việt Nam, 35% còn lại là cá nuôi và cá nước ngọt. Các nguồn lợi hải sản ở các vùng biển ven bờ với mức nước sâu dưới 50m đã được xem là khai thác cạn kiệt. Năm 2000, sản lượng đánh bắt xa bờ chiếm 35% tổng sản lượng đánh bắt. Theo tính toán, tiềm năng về nguồn lợi thuỷ sản ước tính khoảng trên 4,2 triệu tấn. Sản lượng khai thác bền vững ước tính là 1,7 triệu tấn/năm. Nguồn lợi hải sản chủ yếu là các loại cá có khả năng di chuyển nhanh, lưu trú ở vùng biển Việt Nam trong khoảng thời gian ngắn.

Theo số liệu thống kê, tổng sản lượng hải sản đánh bắt năm 2001 là 1,2 triệu tấn. Trong đó, 82% sản lượng hải sản đánh bắt được là các loại cá, số còn lại là cua, mực, tôm các loại và một số loại hải sản khác. Khoảng 60% sản lượng khai thác được phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước, 18% cho xuất khẩu và khoảng 20% cho các mục đích khác.

Bên cạnh những thuận lợi về điều kiện tự nhiên,ngành thuỷ sản Việt nam còn có lợi thế về tiềm năng lao động và giá cả sức lao động. Lao động nghề cá Việt nam có số lượng dồi dào, thông minh, khéo tay, chăm chỉ, có thể tiếp thu nhanh chóng và áp dụng sáng tạo công nghệ tiên tiến .... Ngoài ra nước ta còn có lợi thế của người đi sau: suất đầu tư và mức độ lệ thuộc vào công nghệ chưa cao nên có khả năng đầu tư những công nghệ hiện đại tiên tiến nhờ các tiến bộ nhanh chóng của cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt trong công nghệ khai thác biển xa, công nghệ sinh học phục vụ nuôi thuỷ sản nhất là nuôi cá biển và nuôi giáp xác ....

Thuận lợi về thị trường: Việt nam nằm cạnh Trung quốc một nước đông dân nhất trên thế giới: hơn 1,3 tỉ người ,đây là 1 thị trường đầy tiềm năng và tiêu thụ hải sản rất mạnh, hầu như từ trước đến nay Việt nam chưa từng thoả mãn được nhu cầu về hải sản của Trung quốc. Ngoài Trung Quốc ra còn có thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc cũng là 2 thị trường tiêu thụ rất mạnh các sản phẩm thuỷ sản của nước ta,vì vậy trong tương lai thuỷ sản Việt nam còn có tiềm năng mở rộng thị trường, đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu ,vươn lên 1 tầm cao mới.

Bên cạnh đó, do nhận thức được vai trò của ngành thuỷ sản, đặc biệt là xuất khẩu thuỷ sản, phát triển kinh tế chung của đất nước, nhà nước ta đã và đang có những chính sách hỗ trợ cho ngành. Tại hội nghị triển khai thực hiện kế hoạch năm 2003 của bộ thuỷ sản, Thủ tướng Phan Văn Khải cho rằng để thực hiện được mục tiêu phát triển, ngành thuỷ sản cần nhanh chóng rút kinh nghiệm và đổi mới ,những vấn đề gì bức bách các địa phương, các doanh nghiệp nên gửi ngay về bộ thuỷ sản. Vấn đề nào vượt quá thẩm quyền của bộ thì gửi lên chính phủ, chính phủ sẽ giải quyết ngay....Trong công tác quy hoạch bộ cũng có những đề án phù hợp... Đây cũng là một thuận lợi lớn cho ngành thuỷ sản trong quá trình phát triển ....

Bảng 1. Tổng hợp kết quả đánh giá trữ lượng và khả năng khai thác cá biển Việt Nam

Vùng biểnLoại cáđộ sâu
Trữ lượngKhả năng khai thác (tấn)
TấnTỷ lệ (%)TấnTỷ lệ (%)
Tỷ lệ trong toàn bộ biển Việt Nam (%)
Vịnh Bắc Bộ
Cá nổi nhỏ390.00057,3156.00057,3
Cá đáy
< 50m39.2005,715.7005,7
> 50m252.00037100.80037
Cộng681.200272.500
16,3
Miền Trung
Cá nổi nhỏ500.00082,5200.00082,5
Cá đáy
< 50m18.5003,07.4003,0
> 50m87.90014,535.20014,5
Cộng606.400242.600
14,5
Đông Nam Bộ
Cá nổi nhỏ524.00025,2209.60025,2
Cá đáy
< 50m349.20016,8139.80016,8
> 50m1.202.70058,0481.10058,0
Cộng2.075.900830.400
49,7
Tây Nam Bộ
Cá nổi nhỏ316.00062,0126.00062,0
Cá đáy< 50m190.70038,076.30038,0
Cộng506.700202.300
12,1
Gò nổiCá nổi nhỏ10.0001002.5001000,2
Toàn vùng biểnCá nổi đại dương (*)(300.000)(120.000)7,2
Tổng cộng
Cá nổi nhỏ1.740.000694.100
Cá đáy2.140.000855.900
Cá nổi đại dương (*)(300.000)(120.000)
Toàn bộ4.180.0001.700.000100

(*) Số liệu suy đoán theo sản lượng đánh bắt của các nước quanh biển Nguồn: Viện Nghiên cứu Hải sản Làm tròn số: Trung tâm Thông tin KHKT và Kinh tế thuỷ sản

Bảng 2. Trữ lượng và khả năng khai thác tôm vỗ ở vùng biển Việt Nam

Vùng biển
< 50m50 - 100m100 - 200m> 200mTổng cộng
Trữ lượng, tấnCho phép khai thác, tấnTrữ lượng, tấnCho phép khai thác, tấnTrữ lượng, tấnCho phép khai thác, tấnTrữ lượng, tấnCho phép khai thác, tấnTrữ lượng, tấn,Cho phép khai thác, tấn
Vịnh Bắc Bộ31811611442430158
Miền Trung732.46289913.4824.488341215.9855.402
Đông Nam Bộ8.1602.4752.5399276.0922.2241.85267618.6416.300
Tây Nam Bộ9.1803.351166619.3463.412
Cộng17.6645.9455.2811.92919.5746.7121.88668844.40215.272

Nguồn: Viện nghiên cứu Hải sảnLàm tròn số: Trung tâm Thông tin KHKT và Kinh tế thuỷ sản

Bảng 3. Trữ lượng và khả năng khai thác mực nang ở vùng biển Việt Nam

Khu vựcTrữ lượng và KN Khai thác (tấn)< 50m50 - 100m100 - 200m> 200mTổng cộng
Vịnh Bắc Bộ
Trữ lượng1.5004001.900
Cho phép khai thác600160760
Miền Trung
Trữ lượng3.9003.8404.5001.30013.540
Cho phép khai thác1.5601.5301.8005205.410
Nam Bộ
Trữ lượng24.90010.8007.4005.60048.700
Cho phép khai thác9.9704.3002.9602.25019.480
Cộng
Trữ lượng30.30014.99011.9006.91064.100
Cho phép khai thác12.1305.9904.7602.77025.650
Tỷlệ (%)47,323,318,610,8100

Nguồn: Viện nghiên cứu Hải sảnLàm tròn số: Trung tâm Thông tin KHKT và Kinh tế thuỷ sản

Bảng 4. Trữ lượng và khả năng khai thác mực ống ở biển Việt Nam

Khu vựcTrữ lượng và KN Khai thác (tấn)< 50m50 - 100m100 - 200m> 200mTổng cộng
Vịnh Bắc Bộ
Trữ lượng9.2402.52011.760
Cho phép khai thác3.7001.0004.700
Tỷ lệ %78,621,410
Miền Trung
Trữ lượng3201402.0003.0005.760
Cho phép khai thác1301808101.1902.310
Tỷ lệ %5,57,535,351,710
Nam Bộ
Trữ lượng21.30012.8002.6004.90041.500
Cho phép khai thác8.5005.1001.0002.00016.600
Tỷ lệ %51,330,96,111,710
Cộng
Trữ lượng30.90015.7001.6007.90059.100
Cho phép khai thác12.4006.3001.8003.10023.600
Tỷlệ (%)52,226,77,813,310

Nguồn: Viện nghiên cứu Hải sản Làm tròn số: Trung tâm Thông tin KHKT và Kinh tế thuỷ sản


Như phân tích trên tiềm năng phát triển của ngành thủy hải sản Việt Nam là vô cùng lớn như vậy.

Nhưng sự phát triển của ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Namgiành riêng cho thủy hải sản là chưa tương xứng với tiềm năng của ngành. nhận thấy xứ mệnh đó, Nhựa Phú Hòa An đã đầu tư nhà máy sản xuất các sản phẩm thùng nhựa, sọt nhựa, rổ nhựa, sóng nhựa, thớt nhựa, thùng giữ lạnh.... chuyên dùng cho các doanh nghiệp thủy hải sản.

Với tiên chỉ: "ở đâu có thủy hải sản ở đó có sản phẩm của Phú Hòa An & Phú Hòa An là sự lựa chọn số 1 của các doanh nghiệp thủy hải sản". Danh mục sản phẩm tiêu biểu nhựa phú hòa an sản xuất giành riêng cho thủy hải sản như sau: 

1. Sóng cá  (KT: 525x355x150 mm)

Màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng....
Giá trị sử dụng: chuyên dùng đựng thủy hải sản, đặc biệt là cá tôm
Mô tả sản phẩm: sản phẩm có nỗ để thoát nước, có thể chồng lên nhau.
Hình ảnh sóng cá: 

2. Rổ nhựa (KT: 358x168x110 mm)

Màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng....
Giá trị sử dụng: chuyên đựng thành phẩm cá chế biến trong doanh nghiệp thủy hải sản.
Mô tả sản phẩm: có diện tích nhỏ, có nỗ để thoát nước, thoát khí, có thể chồng được lên nhau.

3. Thùng nhựa đặc (sóng bít) có nắp

KT: 610x420x100 mm
KT: 610x420x150 mm
KT: 610x420x190 mm
KT: 610x420x250 mm
KT: 610x420x310 mm
KT: 610x420x390 mm
Màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng.........
Mô tả sản phẩm: sản phẩm thiết kế bít, và có nắp:  có thể đựng được nước để giữ cho thủy hải sản tươi sống.

7. Sọt hải sản

KT: 715x465x330 mm
Màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng....
Mô tả sản phẩm: thiết kế có nỗ thoát nước, có tay sách có thể đựng được nhiều sản phẩm, và bốc xếp dễ dàng.



8. Thớt nhựa PE 

KT: theo yêu cầu
Màu sắc: trắng sứ đẹp
Vệ sinh an toàn thực phẩm: thớt PE có độ an toàn thực phẩm cao.
Hình ảnh: 




9. Thùng nhựa rỗn (sóng hở) sọt nhựa đựng cá

KT: 610x420x100 mm
KT: 610x420x150 mm
KT: 610x420x190 mm
KT: 610x420x250 mm
KT: 610x420x310 mm
KT: 610x420x390 mm
Màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng.........
Mô tả sản phẩm: sản phẩm thiết kế hở, và có nắp:  có thể đựng được thủy sản đông lạnh tươi mới...


10. Rổ đan 1T7 cao cấp Phú Hòa An 

KT đại: 28 x 21 x 7,6 cm;
KT lớn: 28 x 21 x 7,6 cm;
KT Trung bình: 28 x 21 x 7,6 cm;
KT nhỏ: 28 x 21 x 7,6 cm; 

11. Rổ nhựa 3T0 chất lượng cao giá rẻ

KT rổ nhựa 3T0: Ø 30 x 9 cm;
KT rổ nhựa 3T4: Ø 34 x 10,2 cm;
KT rổ nhựa 3T6: Ø 36 x 10,8 cm;
KT rổ nhựa 4T10: Ø 40 x 12 cm;
KT rổ nhựa 4T6: Ø 46 x 13,8 cm;
KT rổ nhựa 5T0: Ø 50 x 15,6 cm;



12. Rổ nhựa chữ nhật chất lượng cao giá rẻ Phú Hòa An

KT Rổ nhựa 1T7: 25 x 17 x 7 cm;
KT Rổ nhựa 2T0:  28,8 x 20 x 7,5 cm;
KT Rổ nhựa 2T2: 33.5 x 22 x 8 cm; 
KT rổ nhựa 2T6: 38 x 26 x 9 cm;
KT Rổ nhựa 3T0: 43 x 30 x 10 cm;
KT Rổ nhựa 3T4: 50 x 34 x 11.5 cm;

13. Rổ nhựa chữ nhật cao cấp Phú Hòa An

KT rổ nhựa chữ nhật cao 1T7: 23.5 x 17 x 8 cm;
KT rổ nhựa chũ nhật cao 2T0: 26.9 x 20 x 9 cm; 
KT rổ nhựa chữ nhật cao 2T2:  30.5 x 22 x 9.5 cm;
KT rổ nhựa chữ nhật cao 2T6: 34.5 x 26 x 10 cm;
KT rổ nhựa chữ nhật cao 3T0: 38.5 x 30 x 12 cm;
KT rổ nhựa chữ nhật cao 3T6: 45.9 x 37 x 15.2 cm;

14. Cần xé chất lượng cao giá rẻ Phú Hòa An

KT: Cao 53 x Đường kính 48 (cm);



Trên đây là một vài danh mục sản phẩm tiêu biểu mà nhựa Phú Hòa An chuyên dùng để sản xuất cho các doanh nghiệp thủy hải sản; ngoài ra nhà máy còn sản xuất nhiều sản phẩm nhựa công nghiệp khác để phục vụ cho dệt may, điện điện tử, da giày.... Quý khách hàng có nhu cầu, hoặc cần tư vấn chi tiết hơn về sản phẩm có thể điện thoại đến  HOTLINE - EMAIL, website: https://phuhoaan.com/ để được hỗ trợ! 

DANH MỤC SẢN PHẨM

ĐỐI TÁC

sản phẩm bán chạy
hỗ trợ trực tuyến

Video

THỐNG KÊ

Lượt truy cập: 14095448
Đang online: 12